Chuyển đến nội dung chính

MỘT SỐ QUY TẮC SOẠN THẢO VĂN BẢN CƠ BẢN MÀ BẠN CẦN BIẾT

Máy tính từ lâu đã trở thành một công cụ không thể thiếu được trong các văn phòng, công sở với chức năng chính là soạn thảo văn bản. Soạn thảo văn bản: khó hay dễ? Các bạn có ngạc nhiên lắm không? Có khoảng 90% sinh viên tốt nghiệp các trường đại học không nắm vững các quy tắc soạn thảo văn bản này!
Vì vậy các bạn cần bình tĩnh và hãy đọc cẩn thận bài viết này. Đối với các bạn đã biết thì đây là dịp kiểm tra lại các thói quen của mình, còn đối với các bạn chưa biết thì những quy tắc soạn thảo văn bản này sẽ thật sự bổ ích. Các quy tắc này rất dễ hiểu, khi biết và nhớ rồi thì bạn sẽ không bao giờ lặp lại các lỗi này nữa khi soạn thảo văn bản.
Một điều nữa rất quan trọng muốn nói với các bạn: các quy tắc soạn thảo văn bản này luôn đúng và không phụ thuộc vào phần mềm soạn thảo hay hệ điều hành cụ thể nào.

Khái niệm ký tự, từ, câu, dòng, đoạn

Khi làm việc với văn bản, đối tượng chủ yếu ta thường xuyên phải tiếp xúc là các ký tự (Character). Các ký tự phần lớn được gõ vào trực tiếp từ bàn phím. Nhiều ký tự khác ký tự trắng (Space) ghép lại với nhau thành một từ (Word). Tập hợp các từ kết thúc bằng dấu ngắt câu, ví dụ dấu chấm (.) gọi là câu (Sentence). Nhiều câu có liên quan với nhau hoàn chỉnh về ngữ nghĩa nào đó tạo thành một đoạn văn bản (Paragraph).
Trong các phần mềm soạn thảo, đoạn văn bản được kết thúc bằng cách nhấn phím Enter. Như vậy phím Enter dùng khi cần tạo ra một đoạn văn bản mới. Đoạn là thành phần rất quan trọng của văn bản. Nhiều định dạng sẽ được áp đặt cho đoạn như căn lề, kiểu dáng,… Nếu trong một đoạn văn bản, ta cần ngắt xuống dòng, lúc đó dùng tổ hợp Shift+Enter. Thông thường, giãn cách giữa các đoạn văn bản sẽ lớn hơn giữa các dòng trong một đoạn.
Đoạn văn bản hiển thị trên màn hình sẽ được chia thành nhiều dòng tùy thuộc vào kích thước trang giấy in, kích thước chữ… Có thể tạm định nghĩa dòng là một tập hợp các ký tự nằm trên cùng một đường cơ sở (Baseline)từ bên trái sang bên phải màn hình soạn thảo.
Như vậy các định nghĩa và khái niệm cơ bản ban đầu của soạn thảo và trình bày văn bản là Ký tự, Từ, Câu, Dòng, Đoạn.

Nguyên tắc tự xuống dòng của từ:

Trong quá trình soạn thảo văn bản, khi gõ đến cuối dòng, phần mềm sẽ thực hiện động tác tự xuống dòng. Nguyên tắc của việc tự động xuống dòng là không được làm ngắt đôi một từ. Do vậy nếu không đủ chỗ để hiển thị cả từ trên hàng, máy tính sẽ ngắt cả từ đó xuống hàng tiếp theo. Vị trí của từ bị ngắt dòng do vậy phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như độ rộng trang giấy in, độ rộng cửa sổ màn hình, kích thước chữ. Do đó, nếu không có lý do để ngắt dòng, ta cứ tiếp tục gõ dù con trỏ đã nằm cuối dòng. Việc quyết định ngắt dòng tại đâu sẽ do máy tính lựa chọn.
Cách ngắt dòng tự động của phần mềm hoàn toàn khác với việc ta sử dụng các phím tạo ra các ngắt dòng “nhân tạo” như các phím Enter, Shift+Enter hoặc Ctrl+Enter. Nếu ta sử dụng các phím này, máy tính sẽ luôn ngắt dòng tại vị trí đó.
Nguyên tắc tự xuống dòng của từ là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của soạn thảo văn bản trên máy tính. Đây là đặc thù chỉ có đối với công việc soạn thảo trên máy tính và không có đối với việc gõ máy chữ hay viết tay. Chính vì điều này mà đã nảy sinh một số qui tắc mới đặc thù cho công việc soạn thảo trên máy tính.

Dưới đây sẽ là những quy tắc soạn thảo văn bản cần thiết trên máy tính.

1. Khi gõ văn bản không dùng phím Enter để điều khiển xuống dòng.

Thật vậy, đây là quy tắc soạn thảo văn bản cơ bản vì trong soạn thảo văn bản trên máy tính hãy để cho phần mềm tự động thực hiện việc xuống dòng. Phím Enter chỉ dùng để kết thúc một đoạn văn bản hoàn chỉnh. Chú ý rằng điều này hoàn toàn ngược lại so với thói quen của máy chữ. Với máy chữ chúng ta luôn phải chủ động trong việc xuống dòng của văn bản.

2. Giữa các từ chỉ dùng một dấu trắng để phân cách. Không sử dụng dấu trắng đầu dòng cho việc căn chỉnh lề.

Một dấu trắng là đủ để phần mềm phân biệt được các từ. Khoảng cách thể hiện giữa các từ cũng do phần mềm tự động tính toán và thể hiện. Nếu ta dùng nhiều hơn một dấu cách giữa các từ phần mềm sẽ không tính toán được chính xác khoảng cách giữa các từ và vì vậy văn bản sẽ được thể hiện rất xấu.

3. Các dấu ngắt câu như chấm (.), phẩy (,), hai chấm (:), chấm phảy (;), chấm than (!), hỏi chấm (?) phải được gõ sát vào từ đứng trước nó, tiếp theo là một dấu trắng nếu sau đó vẫn còn nội dung.

Lý do đơn giản của quy tắc soạn thảo văn bản này là nếu như các dấu ngắt câu trên không được gõ sát vào ký tự của từ cuối cùng, phần mềm sẽ hiểu rằng các dấu này thuộc vào một từ khác và do đó có thể bị ngắt xuống dòng tiếp theo so với câu hiện thời và điều này không đúng với ý nghĩa của các dấu này.
Ví dụ:
Sai:
Hôm nay , trời sang thu!
Hôm nay,trời sang thu!
Hôm nay ,trời sang thu!
Đúng:
Hôm nay, trời sang thu!

4. Các dấu mở ngoặc và mở nháy

Có rất nhiều bạn vi phạm quy tắc soạn thảo văn bản này. Các dấu mở ngoặc và mở nháy đều phải được hiểu là ký tự đầu từ, do đó ký tự tiếp theo phải viết sát vào bên phải của các dấu này. Tương tự, các dấu đóng ngoặc và đóng nháy phải hiểu là ký tự cuối từ và được viết sát vào bên phải của ký tự cuối cùng của từ bên trái.
Ví dụ:
Sai:
Thư điện tử ( Email ) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Thư điện tử (Email ) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Thư điện tử ( Email) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Thư điện tử(Email) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Thư điện tử(Email ) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Đúng:
Thư điện tử (Email) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.

Trên đây là những quy tắc soạn thảo văn bản cơ bản mà VITC đã chia sẻ! Hãy đọc, áp dụng hiệu quả và share nhé!
Chúc các bạn thành công!

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:
_________________________________________________________
Trung tâm Tin học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Địa chỉ : Phòng 305-307 Nhà A1 Cán bộ.
Điện thoại: 04 666 28620.
Hotline: 0961.174.239.
Email: vitc@vnua.edu.vn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

BÍ QUYẾT ĐOÁN NỘI DUNG KIỂM TRA- VITC CHIA SẺ

BÍ QUYẾT ĐOÁN NỘI DUNG KIỂM TRA –  Các bạn có biết, để có kết quả học tốt, việc bạn ôn tập kĩ là hiển nhiên nhưng bên cạnh đó việc bạn đánh giá được nội dung bài học quan trọng và tập trung nhiều ở phần nào cũng sẽ giúp ích rất nhiều. Từ đó, bạn sẽ biết được trọng tâm mà bài kiểm tra hướng đến để có thể ôn tập tốt nhất! Bài viết VITC chia sẽ sau đây sẽ giúp bạn có thêm được 1 số lưu ý cần biết để có thể ôn tập và hoàn thành bài kiểm tra tốt nhất có thể. “Luôn có cơ hội và nguyên nhân cho mọi điều.”- William Shakespeare. “Học tập còn đáng quý hơn sự hi sinh”- Tục ngữ Do Thái  I. CÁC LƯU Ý ĐỂ BẠN CÓ ĐƯỢC BÍ QUYẾT ĐOÁN NỘI DUNG KIỂM TRA. Bắt đầu ôn sớm  để não của bạn có điều kiện làm quen với các thông tin. Mỗi ngày ôn tập một chút , như vậy bạn sẽ dễ tập trung vào những ngày gần thi. Đọc qua bài trước buổi học  để có thể dễ dàng nhận ra những điều quan trọng giáo viên đang nhấn mạnh, vì bạn đã ít nhiều biết tới nó. Ngay sau buổi học,  hãy xem...

CHỨNG CHỈ QUỐC TẾ – NÊN HỌC MOS HAY IC3?

Bạn muốn chinh phục nhà tuyển dụng để có một công việc tốt, lương cao, hay là sự thăng tiến trong sự nghiệp của mình thì những kĩ năng tin học rất cần thiết và quan trọng. Trong khi các chứng chỉ trong nước đã lỗi thời thì chứng chỉ Quốc tế lại được nhiều người chọn lựa hơn để củng cố hơn kĩ năng tin học của mình. Tuy nhiên thì nên học MOS hay IC3? I. Giống nhau Chứng chỉ Tin học MOS và IC3 đều là chứng chỉ Quốc tế có giá trị cao được công nhận rộng rãi trên thế giới. Có độ tin cậy và ứng dụng cao trong công việc sau này được đánh giá bởi những chuyên gia hàng đầu thế giới. Có giá trị vô thời hạn. Bài thi được thực hiện online và đề thi luôn được cập nhật phù hợp với sự phát triển của hệ điều hành. II. Khác nhau 1. Tính chất MOS là chứng chỉ duy nhất xác nhận kỹ năng  tin học văn phòng Microsoft Office . MOS gồm những kiến thức chuyên sâu về tin học văn phòng và quản lý tài nguyên máy tính. IC3 là chứng chỉ công nhận những  kĩ năng máy tính và mạng  cần...

CHỨNG CHỈ TIN HỌC IC3 – NHỮNG LỢI ÍCH KHÔNG THỂ BỎ QUA!

Công nghệ càng ngày phát triển, mỗi người trong chúng ta cần phải trang bị cho mình những kiến thức để có thể sử dụng chúng. Đặc biệt là Tin học văn phòng lại càng đòi hỏi người ta phải học từng ngày với sự phát triển của công nghệ hiện đại hơn, nhưng nhiều người còn chưa quan tâm đến vấn đề này. Có lẽ mọi người nghe đến Chứng chỉ Tin học văn phòng MOS nhiều hơn mà còn chưa nghe nhiều về Chứng chỉ Tin học IC3 (The Internet & Computing Core Certification). Vậy Chứng chỉ Tin học IC3 là gì và nó có lợi ích như thế nào thì chúng ta cùng tìm hiểu nhé. Giới thiệu về Chứng chỉ Tin học IC3 IC3 (Digital Literacy Certification)  là Chứng chỉ Quốc tế về khả năng sử dụng máy tính bao gồm hệ điều hành, phần cứng, phần mềm và mạng do Tổ chức  Certiport (Hoa Kỳ ) cấp, phù hợp với những quy chuẩn mà Bộ Thông tin và Truyền thông đưa ra trong Thông tư 03. Hiện tại,  IIG VN  được  Certiport  ủy quyền cho phép tổ chức thi Chứng chỉ Tin học IC3 tại Việt Nam. Chứ...